Tính chất vật lý của các dung môi phổ biến

Ngày đăng 9/20/2013 4:35:51 PM

Bảng tính chất của các dung môi phổ biến Các dung môi được chia thành các nhóm không phân cực, phân cực aprotic, và phân cực protic và được sắp xếp theo độ phân cực tăng dần. Độ phân cực được tính bằng hằng số điện môi. Các dung môi có tính chất cao hơn của nước được in đậm.

Dung môiCông thức hóa họcĐiểm sôiHằng số điện môiTỷ trọngMoment phân cực
Dung môi không phân cực
PentaneCH3-CH2-CH2-CH2-CH336 °C1.840.626 g/ml0.00 D
CyclopentaneC5H1040 °C1.970.751 g/ml0.00 D
HexaneCH3-CH2-CH2-CH2-CH2-CH369 °C1.880.655 g/ml0.00 D
CyclohexaneC6H1281 °C2.020.779 g/ml0.00 D
BenzeneC6H680 °C2.30.879 g/ml0.00 D
TolueneC6H5-CH3111 °C2.380.867 g/ml0.36 D
1,4-Dioxane/-CH2-CH2-O-CH2-CH2-O-\101 °C2.31.033 g/ml0.45 D
ChloroformCHCl361 °C4.811.498 g/ml1.04 D
Diethyl etherCH3CH2-O-CH2-CH335 °C4.30.713 g/ml1.15 D
Dung môi phân cực aprotic
Dichloromethane (DCM)CH2Cl240 °C9.11.3266 g/ml1.60 D
Tetrahydrofuran (THF)/-CH2-CH2-O-CH2-CH2-\66 °C7.50.886 g/ml1.75 D
Ethyl acetateCH3-C(=O)-O-CH2-CH377 °C6.020.894 g/ml1.78 D
AcetoneCH3-C(=O)-CH356 °C20.70.786 g/ml2.88 D
Dimethylformamide (DMF)H-C(=O)N(CH3)2153 °C380.944 g/ml3.82 D
Acetonitrile (MeCN)CH3-C≡N82 °C37.50.786 g/ml3.92 D
Dimethyl sulfoxide (DMSO)CH3-S(=O)-CH3189 °C46.71.092 g/ml3.96 D
Dung môi phân cực protic
Formic acidH-C(=O)OH101 °C581.21 g/ml1.41 D
n-ButanolCH3-CH2-CH2-CH2-OH118 °C180.810 g/ml1.63 D
Isopropanol (IPA)CH3-CH(-OH)-CH382 °C180.785 g/ml1.66 D
n-PropanolCH3-CH2-CH2-OH97 °C200.803 g/ml1.68 D
EthanolCH3-CH2-OH79 °C24.550.789 g/ml1.69 D
MethanolCH3-OH65 °C330.791 g/ml1.70 D
Acetic acidCH3-C(=O)OH118 °C6.21.049 g/ml1.74 D
NướcH-O-H100 °C801.000 g/ml1.85 D

Có một cách khác để nghiên cứu các dung môi này. Khi biết các giá trị tham số độ hòa tan Hansen (HSPiP) dựa trên δD = liên kết phân tán, δP = liên kết phân cực và δH = liên kết hydro, chúng ta sẽ nắm được những thông tin quan trọng về sự tương tác liên phân tử của dung môi này với các dung môi, polyme, sắc tố, các hạt nano khác, v.v để phục vụ hai mục đích. Trước tiên, chúng ta có thể tạo ra các công thức tỷ lệ, ví dụ như tỷ lệ phù hợp giữa một dung môi và một polyme. Thứ hai, chúng ta có thể tạo ra sự thay thế tỷ lệ cho các dung môi “tốt” (hòa tan tốt các chất) từ các dung môi “xấu” (vì mục đích môi trường, sức khỏe hay giá thành, v.v). Bảng dưới đây cho thấy tính “không phân cực”, “phân cực aprotic” và “phân cực protic” được trình bày theo các con số. Các phân tử “phân cực” có giá trị δP cao hơn và các dung môi protic có giá trị δH cao hơn. Do sử dụng các giá trị bằng số, chúng ta có thể thực hiện phép so sánh tỷ lệ bằng cách so sách các con số. Ví dụ như, acetonitrile phân cực hơn nhiều so với acetone nhưng lại có liên kết hydro thấp hơn một chút.

Dung môiCông thức hóa họcPhân tán (δD)Phân cực (δP)Liên kết hydro (δH)
Dung môi không phân cực
HexaneCH3-CH2-CH2-CH2-CH2-CH314.90.00.0
BenzeneC6H618.40.02.0
TolueneC6H5-CH318.01.42.0
Diethyl etherCH3CH2-O-CH2CH314.52.94.6
ChloroformCHCl317.83.15.7
1,4-Dioxane/-CH2-CH2-O-CH2-CH2-O-\17.51.89.0
Dung môi phân cực aprotic
Ethyl acetateCH3-C(=O)-O-CH2-CH315.85.37.2
Tetrahydrofuran (THF)/-CH2-CH2-O-CH2-CH2-\16.85.78.0
DichloromethaneCH2Cl217.07.37.1
AcetoneCH3-C(=O)-CH315.510.47.0
Acetonitrile (MeCN)CH3-C≡N15.318.06.1
Dimethylformamide (DMF)H-C(=O)N(CH3)217.413.711.3
Dimethyl sulfoxide (DMSO)CH3-S(=O)-CH318.416.410.2
Dung môi phân cực protic
Acetic acidCH3-C(=O)OH14.58.013.5
n-ButanolCH3-CH2-CH2-CH2-OH16.05.715.8
IsopropanolCH3-CH(-OH)-CH315.86.116.4
n-PropanolCH3-CH2-CH2-OH16.06.817.4
EthanolCH3-CH2-OH15.88.819.4
MethanolCH3-OH14.712.322.3
Formic acidH-C(=O)OH14.610.014.0
NướcH-O-H15.516.042.3

Xem xét một ví dụ đơn giản về sự thay thế tỷ lệ. Giả sử vì lý do môi trường chúng ta cần phải thay thế dung môi clo hóa, chloroform, bằng một dung môi có độ hòa tan tương đương tạo thành từ một hỗn hợp gồm hai dung môi phi clo hóa có trong bảng. Qua phép thử - sai, một bảng tính hoặc một số phần mềm như HSPiP, chúng ta thấy hỗn hợp của toluene và 1,4-dioxane theo tỷ lệ 50:50 là phù hợp. δD của hỗn hợp là giá trị trung bình của 18,0 và 17,5 = 17,8. ΔP của hỗn hợp là giá trị trung bình của 1,4 và 1,8 = 1,6 và δH của hỗn hợp là giá trị trung bình của 2.0 và 9.0 = 5.5. Vì vậy, hỗn hợp là 17,8; 1,6; 5,5 so với Chloroform là 17,8; 3,1; 5,7. Do bản thân Toluene không có lợi cho sức khỏe, chúng ta có thể sử dụng hỗn hợp của các dung môi khác thể thay thế bằng cách sử dụng bảng tham số đầy đủ về độ hòa tan Hansen.

Điểm sôi

Dung môiĐiểm sôi (°C)
ethylene dichloride83.48
pyridine115.25
methyl isobutyl ketone116.5
methylene chloride39.75
isooctane99.24
carbon disulfide46.3
carbon tetrachloride76.75
o-xylene144.42

Một trong những tính chất quan trọng của dung môi là điểm sôi. Tính chất này cũng xác định tốc độ bay hơi. Một lượng nhỏ dung môi có điểm sôi thấp như diethyl ether, dichloromethane, hoặc axeton sẽ bay hơi trong vài giây ở nhiệt độ phòng, trong khi đối với các dung môi có điểm sôi cao như nước hoặc dimethyl sulfoxide, muốn bốc hơi nhanh cần có nhiệt độ cao hơn, sự lưu thông không khí, hoặc sử dụng môi trường chân không.

  • Điểm sôi thấp: nhiệt độ sôi dưới 100 °C (điểm sôi của nước)
  • Điểm sôi trung bình: 100 °C - 150 °C
  • Điểm sôi cao: trên 150 °C

Tỷ trọng

Hầu hết các dung môi hữu cơ đều có tỷ trọng thấp hơn nước, có nghĩa là chúng nhẹ hơn và sẽ hình thành một lớp riêng biệt trên bề mặt của nước. Tuy nhiên có một ngoại lệ là: hầu hết các dung môi halogen như dichloromethane hoặc chloroform sẽ chìm xuống đáy của bình chứa, và nước sẽ nổi lên trên. Điều này là rất quan trọng và cần ghi nhớ khi phân tách các hợp chất giữa dung môi và nước trong một phễu chiết tách trong quá trình tổng hợp hóa học.

Thông thường, trọng lượng riêng sử dụng thay cho khái niệm tỷ trọng. Trọng lượng riêng được định nghĩa là tỷ trọng của dung môi chia cho tỷ trọng của nước ở cùng một nhiệt độ. Do đó, tỷ trọng là một giá trị không có đơn vị. Nó cho biết một dung môi không tan trong nước sẽ nổi (SG <1.0) hay chìm (SG> 1.0) khi được trộn với nước.

Dung môiTrọng lượng riêng
Pentane0.626
Petroleum ether0.656
Hexane0.659
Heptane0.684
Diethyl amine0.707
Diethyl ether0.713
Triethyl amine0.728
Tert-butyl methyl ether0.741
Cyclohexane0.779
Tert-butyl alcohol0.781
Isopropanol0.785
Acetonitrile0.786
Ethanol0.789
Acetone0.790
Methanol0.791
Methyl isobutyl ketone0.798
Isobutyl alcohol0.802
1-Propanol0.803
Methyl ethyl ketone0.805
2-Butanol0.808
Isoamyl alcohol0.809
1-Butanol0.810
Diethyl ketone0.814
1-Octanol0.826
p-Xylene0.861
m-Xylene0.864
Toluene0.867
Dimethoxyethane0.868
Benzene0.879
Butyl acetate0.882
1-Chlorobutane0.886
Tetrahydrofuran0.889
Ethyl acetate0.895
o-Xylene0.897
Hexamethylphosphorus triamide0.898
2-Ethoxyethyl ether0.909
N,N-Dimethylacetamide0.937
Diethylene glycol dimethyl ether0.943
N,N-Dimethylformamide0.944
2-Methoxyethanol0.965
Pyridine0.982
Propanoic acid0.993
Nước1.000
2-Methoxyethyl acetate1.009
Benzonitrile1.01
1-Methyl-2-pyrrolidinone1.028
Hexamethylphosphoramide1.03
1,4-Dioxane1.033
Acetic acid1.049
Acetic anhydride1.08
Dimethyl sulfoxide1.092
Chlorobenzene1.1066
Deuterium oxide1.107
Ethylene glycol1.115
Diethylene glycol1.118
Propylene carbonate1.21
Formic acid1.22
1,2-Dichloroethane1.245
Glycerin1.261
Carbon disulfide1.263
1,2-Dichlorobenzene1.306
Methylene chloride1.326
Nitromethane1.382
2,2,2-Trifluoroethanol1.393
Chloroform1.498
1,1,2-Trichlorotrifluoroethane1.575
Carbon tetrachloride1.594
Tetrachloroethylene1.623

Nguồn: wikipedia.org